- Ngày Quốc khánh: 26/5/1918 (ngày ta gửi điện mừng) - Ngày tuyên bố độc lập: 09/4/1991 - Vị trí địa lý: Tây Nam châu Á, bên bờ biển Caspia, nằm giữa Nga và Thổ Nhĩ Kỳ. Có chung biên giới A-mê-nia (164 km), A-déc-bai-dan (322 km), Nga (723km) và Thổ Nhĩ Kỳ (252 km). Bờ biển Caspia dài 310 km - Địa hình: chủ yếu là đồi núi (Cáp-ca-dơ). Rừng chiếm 39% diện tích - Khí hậu: Cận nhiệt đới ôn hoà - Tài nguyên thiên nhiên: rừng, thuỷ điện, mangan, đồng, sắt… - Tôn giáo: đạo cơ đốc giáo chính thống 83,9%, đạo Hồi 9,9%, giáo hoàng A-mê-nia 3,9%, Thiên chúa giáo 0,8%, không tôn giáo 0,7% (năm 2003) - Ngôn ngữ chính thức: Tiếng Grudia (ngôn ngữ chính thức) chiếm 71%, tiếng Nga 9%, A-mê-nia 7%, tiếng Azeri 6%, tiếng khác 7% - Đơn vị tiền tệ: đồng Lari. 1USD= 1.760 Lari (tỷ giá ngày 15/8/2006). - Cơ cấu hành chính: 9 khu vực, 9 thành phố, 2 cộng hoà tự trị Áp-kha-dia (thủ phủ Xu-khu-mi) và Át-gia-ria (thủ phủ Bat-tu-mi) - Thể chế chính trị: Cộng hoà Tổng thống - Bỏ phiếu: 18 tuổi, phổ thông đầu phiếu - Hiến pháp được thông qua ngày 24/8/1995 - Cơ quan lập pháp gồm: 01 viện. Quốc hội gồm 235 ghế, trong đó 150 ghế được bầu theo danh sách các đảng phái. Nhiệm kỳ Quốc hội 4 năm. Lần bầu cử tiếp theo vào năm 2008
Một số nét về lịch sử: Thế kỷ 6-10 dân tộc Grudia được hình thành. Thế kỷ 11-12 triều đại phong kiến Grudia thịnh vượng nhất. Thế kỷ 13-14 đế quốc Mông Cổ, Tác-ta xâm chiếm Grudia. Thế 14-15 các cường quốc Tu-ma-rít cai trị Grudia. Thế kỷ 16-18 Iran và Thổ Nhĩ Kỳ xâm lược Grudia. Năm 1864 Grudia sáp nhập vào Nga. Sau cách mạng tháng 10, Grudia thành lập chính quyền Xô Viết. Ngày 25/01/1921, nước CHXHCN Grudia đợưc thành lập. Ngày 12/3.1922, Grudia gia nhập Liên bang CHXHCN Xô Viết ngoại Cáp-ca-dơ. Ngày 05/12/1936 gia nhập Liên bang Xô Viết. Đảng cộng sản Xô Viết thành lập năm 1920. Trong thời kỳ cải cách, trước khi Liên Xô sụp đổ, tại Grudia xuất hiện phong trào dân tộc và ly khai do Gamsakhurrdya đứng đầu và đã giành được chính quyền. Ngày 26/5/1991, ông được bầu làm Tổng thống đầu tiên của Grudia.
|